CHÚNG TÔI TẠO RA SẢN PHẨM HẢO HẠNG TỪ NGUYÊN LIỆU HẢO HẠNG
I- Sản phẩm tự nhiên nguyên chất:
1- Mật ong tự nhiên nguyên chất
- Mật ong là chất lỏng sánh, vị ngọt, mùi thơm đặc trưng, do ong hút từ các dịch ngọt tiết ra từ các bộ phận sống của cây như lá, hoa, chồi rồi đem về tổ, sau đó được ong chế biến và luyện thành mật ong, bằng cách nhào luyện, chuyển hóa và kết hợp với một số enzym trong cơ thể con ong.
|
Mật ong nguyên chất |
- Thành phần: Đường glucose và fructose, protein, axit amin, enzym, axit hữu cơ, chất khoáng, các Vitamin (B1, B2, B6, E, PP, F, K, H…).
- Công dụng:
+ Nâng cao khả năng miễn dịch.
+ Kháng khuẩn tiêu viêm, thúc đẩy các tổ chức tái sinh.
+ Mát phổi, chống ho.
+ Bảo vệ tim, mạch máu và gan.
+ Thúc đẩy hấp thụ canxi.
+ Chữa mất ngủ, giảm mệt mỏi.
+ Dưỡng da.
2- Phấn hoa tự nhiên nguyên chất
- Phấn hoa hay còn gọi là phấn ong là những hạt phấn của các nhị hoa, được con ong gom lại, dùng chân vê lại thành từng hạt nhỏ, để ở hai chân và đem về tổ làm thức ăn. Là một sản phẩm rất quý của loài ong, chỉ đứng sau sữa ong chúa về giá trị dinh dưỡng.
- Thành phần: Monosaccharides,protein, khoáng chất, axit béo, 22 loại axit amin, 14 loại Vitamin (A, B1, B4, B6, C, D, E, H, K…), 27 nguyên tố vi lượng (Canxi, Magie, Đồng, Kẽm, Kali, Phốt pho…).
|
Phấn hoa nguyên chất |
- Công dụng:
+Phấn hoa có thể dùng thay trà hàng ngày, làm thức ăn kiêng cho những người có bệnh về tim mạch, suy nhược cơ thể, rối loạn tiêu hóa, bệnh Pakingson (bệnh run tay, chân), thiếu máu, dùng cho phụ nữ ăn kiêng chống mập…
+Phấn hoa giúp cơ thể hấp thụ thức ăn, ăn ngon miệng, mát gan, bổ thận.
+Phấn hoa dùng rất tốt cho trẻ biếng ăn, trẻ bị bệnh đường ruột, thiếu máu.
3- Sữa ong chúa tươi nguyên chất
-Sữa ong chúa là dưỡng chất do tuyến hàu của ong thợ non tiết ra chỉ dùng cho ong chúa và ấu trùng, có tính kháng khuẩn với phổ rộng. Một số nghiên cứu cho rằng sữa ong chúa còn có nội tiết sinh dục.
|
Sữa ong chúa tươi nguyên chất |
- Thành phần: Protein, 22 loại axid amin, (chủ yếu là acid 10-Hydroxy – 2 decenoic), lipid, carbohydrate (chủ yếu là đường glucose, fructose), các vitamin (B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, H, Inositol…) và các chất khoáng (K, Ca, Mg, Cu, Fe, Zn, Se, Li, Ga…).
- Công dụng: Tăng cường sinh lực, làm chậm quá trình lão hóa (ong thợ không được ăn sữa chúa chỉ có tuổi thọ từ 40-60 ngày, trong khi ong chúa được dùng thức ăn bằng sữa chúa thì có tuổi thọ từ 3-5 năm), dưỡng da, trị các vết nám. Hỗ trợ điều trị các bệnh về tim mạch, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, viêm khớp, hen suyễn, bệnh tiểu đường, chống suy nhược thần kinh, các bệnh viêm họng và viêm phế quản mãn tính; điều hòa huyết áp.
- Cách dùng: Mỗi lần dùng từ 3-5g, ngậm dưới lưỡi cho sữa ong chúa tan dần và hấp thụ trực tiếp vào máu (Giáo sư Đặng anh Khôi – 1984); không nuốt ngay vì sữa ong chúa dễ bị dịch vị của đường tiêu hoá phá hủy.
4- Keo ong
- Keo ong là một hỗn hợp rất phức tạp gồm nhựa từ các chồi cây, hoa được ong mật thu thập, kết hợp với chất dịch do ong tiết ra mà tạo thành. Keo ong có dải màu từ nâu đến xanh lục đậm, phụ thuộc vào nguồn thực vật mà ong mật thu thập được.
- Thành phần: Keo ong có khoảng 50-55% nhựa thơm, 30% sáp ong và 5% tinh dầu thơm. Người ta còn phát hiện trong keo ong còn có flavonoit, đặc biệt là chất galangin (tức là 3,5,7 – trihydroxyflavon, chất crizin…). Ngoài ra, còn có các vitamin, axit nhân thơm, và nhiều nguyên tố vi lượng.
-Công dụng: Keo ong giúp tăng cường sức khỏe, chống lão hóa; là một loại kháng sinh tự nhiên rất mạnh, có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chữa lành vết thương; keo ong được dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh về viêm (răng lợi, họng, xoang, mũi dị ứng, đường hô hấp trên), ho, cảm lạnh, cảm cúm, các vết loét, các bệnh đường ruột. Keo ong còn có tác dụng gây tê, chữa các bệnh ngoài da như ngứa và bệnh vảy nến… Đặc biệt phải kể đến đó là tác dụng chống ung thư, kích thích hệ miễn dịch rất tuyệt vời của keo ong.
|
Keo ong |
5- Sáp ong
- Sáp ong (cera alba) là một loại sáp tự nhiên do ong mật thuộc chi Apis tạo ra. Sáp được hình thành dưới dạng vảy bởi 8 tuyến sáp ở phần bụng của ong thợ. Sáp ong được ong dùng để xây các lỗ tổ tàng trữ mật ong, phấn hoa và bảo vệ ấu trùng, nhộng, chống lại sự xâm nhập của các sinh vật từ bên ngoài.
|
Sáp ong |
- Thành phần: Trong sáp ong có chứa các axit béo tự do, este và hydrocacbua no. Ngoài ra, sáp ong còn chứa chất flavonoit với 20 - 30 loại khác nhau, trong đó quan trọng nhất là chrysin, pinocembrin và galangin. Sáp ong còn chứa các chất monosaccharide, cellulose, các axit amin, vitamin (A, B1, B2, E và D), axit nicotinic, axit folic, và các chất khoáng (Ca, Mg, Fe, Cu, Zn và Mn).
- Công dụng:
+ Điều trị viêm da, vảy nến, bệnh chàm, mụn nhọt, ngứa và nhiễm trùng da nấm
+ Giữ ẩm cho da
+ Bảo vệ gan
+ Giảm cholesterol
+ Giảm đau và chống viêm
+ Chữa lành môi khô, nứt nẻ
+ Giảm vết rạn da
+ Làm giảm căng thẳng và thúc đẩy thư giãn.
6- Nọc ong
- Nọc ong, còn gọi là Apitoxin, là chất lỏng không màu, vị đắng chứa các protein như phospholipase and melittin có tác động lên quá trình đông máu và các cục máu đông.
- Thành phần: Trong nọc ong có các axit như focmic, clohydric, orthophotphoric, nucleic, các axit amin tự do (cystin, lysin, acginin, glycocol, alanin, methionin, glutamic, treonin, leuxin, isoleuxin…), protein, chất béo, các hợp chất steroid, tinh dầu và khoáng chất (Mg, Cu, Ca, P, S…)
- Công dụng: Nọc ong được bào chế dưới nhiều dạng để chữa các bệnh sau:
+ Các bệnh thấp (thấp khớp,thấp tim,thấp cơ)
+ Bệnh viêm nhiều khớp không đặc hiệu
+ Các bệnh của hệ thần kinh ngoại vi (viêm rễ thần kinh thắt lưng cùng, viêm dây thần kinh ngồi, dây thần kinh đùi, mặt, thần kinh tọa và các dây thần kinh khác…)
+ Các bệnh mạch máu (viêm nghẽn tĩnh mạch không có mủ, các mạch máu chi bị tổn thương do xơ vữa động mạch)
+ Hen suyễn, viêm khí quản
+ Chứng đau nửa đầu
+ Huyết áp cao giai đoạn 1 và 2.
|
Nọc ong |
II- Sản phẩm chế biến từ sản phẩm ong nguyên khai:
1- Mật ong nghệ đen
- Mật ong nghệ đen là sản phẩm được bào chế theo công thức gia truyền gồm mật ong trộn với tinh bột nghệ đen, tinh bột quế, phấn hoa và nước gừng tươi.
- Nghệ đen (còn gọi là Nga truật) có từ 1-1,5% tinh dầu, 3,5% chất nhầy, chất nhựa. Trong tinh dầu thành phần chủ yếu gồm 48% Cesquiterpen ancol, 35% Zingibezen, 9,6% Cinecol, alpha pipen, D-camphen, D-campho và D-bornecol.
- Công dụng: Khi kết hợp nghệ đen với mật ong sẽ có tác dụng ngăn ngừa và trị các bệnh về dạ dày như viêm loét, chống viêm nhiễm đường tiêu hóa, giúp mau lành vết thương, bổ máu, tăng cường sinh lực, giúp da dẻ hồng hào.
|
Mật ong nghệ đen |
2- Mật ong nghệ vàng
- Mật ong nghệ vàng là sản phẩm được bào chế theo công thức gia truyền gồm mật ong trộn với tinh bột nghệ vàng, phấn hoa, nước gừng tươi và tinh bột quế.
-Trong nghệ vàng có tinh dầu, 3-6% curcumin, ngoài ra còn có những thành phần khác như demetoxycurcumin, bisdemetoxycurcumin, dihydrocurcumin, phytosterol, các axit béo và polysaccharide.
- Công dụng: Hỗ trợ điều trị đau dạ dày, tiêu hóa, cải thiện chứng kinh nguyệt không đều, trị mụn nhọt, trị chứng đau bụng, trướng bụng do ăn uống không tiêu, tiêu sưng độc, bổ máu, bồi bổ cơ thể.
|
Mật ong nghệ vàng |
3- Mật ong sữa chúa
- Mật ong sữa chúa là sản phẩm được kết hợp giữa mật ong và sữa ong chúa; mật ong sữa chúa là một sản phẩm giàu dinh dưỡng.
- Sự kết hợp giữa mật ong - thực phẩm tự nhiên giàu năng lượng, với sữa ong chúa tươi - hợp chất tự nhiên giàu dinh dưỡng, tạo ra sản một phẩm cực kỳ bổ dưỡng cho mọi người,đặc biệt đối người già và trẻ em.
|
Sản xuất sữa ong chúa |